Scholar Hub/Chủ đề/#doppler động mạch tử cung/
Doppler động mạch tử cung là kỹ thuật quan trọng để đánh giá lưu lượng máu tử cung trong thai kỳ, giúp phát hiện sớm vấn đề như hạn chế tăng trưởng trong tử cung hoặc nguy cơ tiền sản giật. Phát triển từ những năm 1980, Doppler sử dụng sóng âm đo động mạch tử cung, đánh giá biến chứng thai kỳ. Ưu điểm của kỹ thuật là không xâm lấn và giúp theo dõi thai kỳ an toàn. Dù có hạn chế như cần người thực hiện chuyên môn, Doppler vẫn đóng vai trò quan trọng trong quản lý thai kỳ nguy cơ cao.
Giới thiệu về Doppler Động Mạch Tử Cung
Doppler động mạch tử cung là một kỹ thuật hình ảnh ấn tượng được sử dụng để đánh giá lưu lượng máu trong động mạch tử cung, đặc biệt trong thai kỳ. Kỹ thuật này giúp phát hiện các vấn đề liên quan đến tưới máu tử cung, có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của người mẹ.
Lịch sử và Phát triển
Được phát triển từ thập kỷ 1980, Doppler được ứng dụng rộng rãi trong y học để nghiên cứu nhiều khía cạnh của hệ tuần hoàn. Trong sản khoa, Doppler động mạch tử cung đã giúp nâng cao khả năng theo dõi và quản lý những trường hợp thai kỳ có nguy cơ cao, như tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật.
Cơ Chế Hoạt Động
Kỹ thuật Doppler sử dụng sóng âm tần số cao để đo lường sự chuyển động của máu qua các mạch máu. Đối với động mạch tử cung, Doppler đánh giá trở kháng mạch máu bằng cách đo tỷ lệ giữa tốc độ dòng máu trong tâm thất kỳ và kỳ tâm trương (thường được gọi là chỉ số S/D hoặc chỉ số PI). Một chỉ số cao có thể là dấu hiệu của rối loạn tưới máu tử cung hoặc thai nhi có nguy cơ cao.
Ứng Dụng Trong Thai Kỳ
Trong thai kỳ, việc sử dụng Doppler động mạch tử cung giúp phát hiện sớm các vấn đề như hạn chế tăng trưởng trong tử cung (IUGR) hoặc nguy cơ tiền sản giật. Bằng cách theo dõi thường xuyên, bác sĩ có thể đưa ra những quyết định điều trị kịp thời nhằm cải thiện kết quả thai kỳ.
Quy Trình Thực Hiện
Doppler động mạch tử cung thường được thực hiện như một phần của siêu âm thai thông thường. Quy trình này không xâm lấn và không gây đau, chỉ yêu cầu một máy siêu âm đặc biệt có chế độ Doppler. Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên sẽ di chuyển đầu dò trên bụng người mẹ để tìm kiếm tín hiệu Doppler từ động mạch tử cung.
Ưu Điểm và Hạn Chế
Chẩn đoán bằng Doppler mang lại nhiều lợi ích, bao gồm khả năng phát hiện sớm các biến chứng và không gây tổn hại cho mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, kỹ thuật này cần phải được thực hiện bởi những người đã được đào tạo chuyên môn để đảm bảo độ chính xác và đáng tin cậy. Một số hạn chế còn nằm ở việc diễn giải kết quả có thể phụ thuộc vào kinh nghiệm của người thực hiện.
Kết Luận
Doppler động mạch tử cung là một công cụ mạnh mẽ trong quản lý thai nguy cơ cao, giúp các bác sĩ có thể đánh giá và can thiệp sớm những nguy cơ tiềm ẩn. Với sự phát triển của công nghệ và kiến thức y khoa, Doppler sẽ tiếp tục đóng vai trò thiết yếu trong lĩnh vực sản phụ khoa.
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và giá trị doppler động mạch tử cung trong dự báo tiền sản giật ở tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngàyMục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và giá trị dự báo tiền sản giật của chỉ số khối cơ thể, huyết áp động mạch trung bình, các chỉ số Doppler động mạch tử cung thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 253 sản phụ mang thai tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2012 đến tháng 6/2013. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mắc tiền sản giật là 5,5%, tăng huyết áp thai kì chiếm 3,2%. Tiền sử thai lưu, sẩy và tiền sử gia đình có người mắc tiền sản giật có liên quan đến tỷ lệ mắc tiền sản giật. Chỉ số khối cơ thể BMI, MAP, chỉ số PI, RI của Doppler động mạch tử cung có giá trị dự báo nguy cơ tiền sản giật. Kết luận: Trị số BMI, MAP, PI, RI Doppler động mạch tử cung là các chỉ số giúp dự báo sớm nguy cơ tiền sản giật.
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 11-13 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giậtĐánh giá giá trị dự đoán sớm TSG thông qua chỉ số trở kháng RI , chỉ số xung PI của Doppler ĐMTC trên những sản phụ thai nghén nguy cơ cao. Trong thời gian từ 1/1/2012 – 15/9/2012 có 113 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu trong đó có 40 trường hợp xuất hiện các dấu hiệu TSG sau 32 tuần tuổi thai, chiếm 35,4 % và 73 thai phụ không có biểu hiện bệnh lý bất thường cho tới khi sinh chiếm 64,6% Tuổi trung bình của các bà mẹ trong nghiên cứu là 31,2 với nhóm TSG là 31,7 và nhóm thai nghén bình thường là 30,8, sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. Tuổi thai trung bình ở thời điểm làm siêu âm là 12 tuần 5 ngày, nhỏ nhất là 11 tuần và lớn nhất là 13 tuần 6 ngày. Ngưỡng sàng lọc phù hợp để dự đoán Tiền sản giật đối với chỉ số kháng RI động mạnh tử cung phải là 0,69 với độ nhạy 67,5%, độ đặc hiệu 61,64 %, ĐMTC trái là 0,70 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 61,64 %.Với chỉ số xung PI của ĐMTC phải là 1,39 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 65,75 %, với ĐMTC trái là 1,43 với độ nhạy 67,50 %, độ đặc hiệu 67,12 %. Kết luận: Siêu âm Doppler ĐMTC ở tuổi thai 11 – 13 tuần 6 ngày rất có giá trị trong dự đoán sớm TSG ở những thai phụ thai nghén nguy cơ cao.
#Tiền sản giật #Doppler #thai nghén nguy cơ cao
Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm Doppler động mạch tử cungMục tiêu: Khảo sát vai trò sàng lọc bệnh lý TSG tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ bằng các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch, xét nghiệm PAPP-A và chỉ số xung PI động mạch tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 2.998 thai phụ tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám sàng lọc quý I và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y dược Huế từ 09/2012 đến 03/2015 Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các rối loạn tăng HA trong thai kỳ chiếm 3,74% so với toàn bộ thai nghén, trong đó TSG có tỷ lệ 2,84%. Dự báo TSG bằng dựa vào duy nhất yếu tố nguy cơ mẹ cho kết quả không cao. Mô hình phối hợp yếu tố nguy cơ mẹ, HATB và chỉ số PI thấp nhất có diện tích dưới đường cong ROC dự báo tăng HA thai nghén là 0,743, tỷ lệ phát hiện 18,2% và 45,5% tương ứng với tỷ lệ dương tính giả 5% và 10%. Đối với TSG muộn, diện tích dưới đường cong ROC dự báo tốt nhất, 0,811, tỷ lệ phát hiện 45,6% và 57,9% tương ứng với tỷ lệ dương tính giả 5% và 10%. Mô hình phối hợp hợp nguy cơ mẹ với HATB, PAPP-A và chỉ số xung PI thấp nhất cho kết quả dự báo TSG sớm tốt nhất, diện tích dưới đường cong ROC 0,935, tỷ lệ phát hiện TSG sớm 81,8% và 90,9% tương ứng tỷ lệ dương tính giả 5% và 10%. Kết luận: Có thể tiếp cận sàng lọc TSG sớm cùng với thời điểm sàng lọc dị tật bẩm sinh ngay từ thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ bằng phối hợp yếu tố nguy cơ mẹ, HATB, xét nghiệm PAPP-A và siêu âm doppler động mạch tử cung chỉ số xung thấp nhất để có chiến lược can thiệp dự phòng sớm ngay cuối quí I thai kỳ và có chế độ quản lý thai kỳ hợp lý.
Nghiên cứu giá trị tiên lượng tình trạng thai của thăm dò Doppler động mạch rốn và Doppler ống tĩnh mạch Arantius trên thai chậm phát triển trong tử cung Mục tiêu: Đánh giá, so sánh kết quả thăm dò siêu âm doppler động mạch rốn và doppler ống tĩnh mạch Arantius và với tình trạng sơ sinh trong trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 252 sản phụ có một thai, từ 28 tuần được chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung, điều trị tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2015, được theo dõi thai bằng nhiều phương pháp trong đó có thăm dò siêu âm doppler các động mạch rốn, doppler động mạch não và doppler tĩnh mạch Arantius. Trẻ Sơ sinh ngay khi đẻ được lấy máu cuống rốn và chẩn đoán suy thai nặng khi pH ≤ 7,15 hoặc BE < - 8mmol/l. Kết quả: Giá trị chẩn đoán tình trạng thai sau sinh của thăm dò doppler động mạch rốn và doppler ống tĩnh mạch Arantius có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính tương ứng 62,5%, 96,4%, 71,4%, 94,6% và 69,7%, 95,4%, 69,7%, 95,4%. Khi kết hợp cả hai thăm dò doppler này thì giá trị chẩn đoán tăng có ý nghĩa thống kê với độ nhạy là 75,0%, độ đặc hiệu 95,9%, giá trị chẩn đoán dương tính tăng 72,7% và giá trị chẩn đoán âm tính cao 96,3%. Kết luận: Trên những thai chậm phát triển trong tử cung bất thường hình thái phổ sóng doppler có giá trị dự báo suy tuần hoàn thai và các bất thường doppler ống tĩnh mạch Arantius kết hợp doppler động mạch rốn rất có giá trị đánh giá trong theo dõi thai trong thai trong tử cung.
#Thai chậm phát triển trong tử cung #doppler động mạch rốn #doppler ống tĩnh mạch Arantius #tình trạng sơ sinh.
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn thai nhi và test không kích thích trong tiên lượng thai ở bệnh nhân tiền sản giật Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 229 bệnh nhân tiền sản giật tại khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ 04/2014 đến 07/2015. Mục tiêu: nghiên cứu giá trị của hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số trở kháng động mạch não / động mạch rốn (CSNR), test không kích thích và kết hợp 3 thăm dò này trong tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật. Kết quả: giá trị tiên lượng thai suy của CSNR tại điểm cắt 1,1 có độ nhậy (ĐN) 75% và độ đặc hiệu (ĐĐH) 74% . Khi Doppler động mạch tử cung có vết khuyết tiền tâm trương giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH 76% và 77%. Test không kích thích dương tính giá trị tiên lượng thai suy với ĐN và ĐĐH 70% và 90%. Khi kết hợp cả 3 thăm dò trên giá trị chẩn đoán thai suy với ĐN và ĐĐH tăng cao 87% và 93%. Kết luận: hình thái phổ Doppler động mạch tử cung, chỉ số não rốn và test không kích thích rất có giá trị tiên lượng thai suy ở bệnh nhân tiền sản giật, đặc biệt là khi kết hợp 3 thăm dò này với nhau.
#tiền sản giật #Doppler động mạch tử cung #chỉ số trở kháng động mạch não giữa #chỉ số trở kháng động mạch rốn #test không kích thích.
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ SÀNG LỌC PHÂN NHÓM NGUY CƠ CAO BỆNH LÝ TIỀN SẢN GIẬT BẰNG THUẬT TOÁN FMF BAYES TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ THÁI HÒAĐặt vấn đề: Tiền sản giật (TSG) là một rối loạn đa hệ thống gây ảnh hưởng 2% - 5% thai kỳ, là bệnh lý có nhiều biến chứng cho mẹ và thai. Những ảnh hưởng này có thể được thay đổi thông qua các mô hình dự báo và điều trị dự phòng bệnh sớm giúp cải thiện kết cục thai kỳ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhóm nguy cơ cao TSG theo thuật toán FMF Bayes của các thai phụ đến khám thai tại bệnh viện Quốc tế Thái Hòa và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 230 thai phụ có tuổi thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám thai tại bệnh viện Quốc tế Thái Hòa trong thời gian tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Tất cả các thai phụ đều được phỏng vấn, đo huyết áp động mạch trung bình, đo Doppler động mạch tử cung trung bình và kết quả MoM PAPP-A. Dùng thuật FMF Bayes để tính nguy cơ TSG với ngưỡng cắt là 1/100. Kết quả: Tỷ lệ nhóm nguy cơ cao TSG của các thai phụ đến khám thai tại bệnh viện Quốc tế Thái Hòa là 11,6%. Các yếu tố liên quan đến nhóm nguy cơ cao TSG có ý nghĩa thống kê như: Nhóm thai phụ có huyết áp tâm thu >128 mmHg (PR 7,4; KTC 95%: 1,6-34,2) và nhóm thai phụ có huyết áp tâm trương > 79mmHg (PR 8,5; KTC 95%: 2,6- 28,4). Kết luận: Tầm soát nguy cơ tiền sản giật thường quy bằng thuật toán FMF Bayes cho tất cả thai phụ đến khám ở tuổi thai 11- 13 tuần 6 ngày, từ đó có kế hoạch quản lý và điều trị dự phòng bằng aspirine liều thấp mỗi ngày sau tam cá nguyệt thứ nhất.
#Tiền sản giật #Doppler động mạch tử cung #huyết áp trung bình
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER TRONG TIÊN LƯỢNG TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE CỦA THAI Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬTMục tiêu: Nghiên cứu giá trị của một số thăm dò trên siêu âm trong tiên lượng tình trạng thai nhi ở sản phụ bịtiền sản giật và so sánh hiệu quả của các chỉ số Doppler trong thăm dò đánh giá tình trạng sức khoẻ của thai ở thaiphụ tiền sản giật.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành trên 153 sản phụ tiền sản giật được điều trịtại Khoa Phụ Sản - Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế từ tháng 12/2012 đến tháng 2/2016, nghiên cứu tiếncứu lâm sàng.Kết quả: Tìm được giá trị điểm cắt tiên lượng thai suy và IUGR của RI ĐMTC ở tuổi thai 34 -37 tuần là 0,6, giátrị điểm cắt 2,6 của tỷ số S/D ĐMTC ở tuổi thai 34 - 37 tuần trong tiên lượng thai suy với Se 100% và Sp là 60%.Giá trị điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng thai suy ở tuổi thai 34 – 37 tuần tại điểm cắt là 0,64 với Se là 90,9%, ở tuổithai >37 tuần là 0,75 với Se là 100%, điểm cắt RI ĐMR trong tiên lượng IUGR ở tuổi thai 34 -37 là 0,74 và ở tuổithai > 37 tuần ở điểm cắt 0,76.Kết luận: Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đánh giá Doppler động mạch rốn, động mạch não giữa, độngmạch tử cung đã tìm ra điểm cắt và tại điểm cắt tìm được có thể sử dụng áp dụng trên thực hành lâm sàng để theodõi đánh giá sức khỏe thai, tiên lượng tình trạng thai suy hoặc thai kém phát triển trong tử cung. Nghiên cứu này có ýnghĩa khoa học và thực tiễn lớn trong việc áp dụng để theo dõi đánh giá tình trạng sức khỏe thai ở thai phụ tiền sản giật
#Siêu âm Doppler #động mạch tử cung #suy thai #tiền sản giật #thai chậm phát triển
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung: cập nhật chẩn đoán và xử tríĐánh giá sự phát triển của thai nhi là một trong những mục tiêu quan trọng quản lý thai nghén và chăm sóc trước sinh. Sự phát triển của thai nhi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó ba yếu tố được coi là quan trọng nhất các tình trạng từ mẹ, thai nhi và rau thai. Theo Liên đoàn Phụ khoa và Sản khoa Quốc tế (FIGO) năm 2021 thai chậm tăng trưởng trong tử cung (FGR) được định nghĩa là việc thai nhi không đáp ứng được tiềm năng phát triển của nó do một hay nhiều yếu tố bệnh lý gây ra, thường gặp nhất là tình trạng rối loạn chức năng rau thai. Trên toàn thế giới, FGR xảy ra ở 10% các trường hợp mang thai là nguyên nhân hàng đầu gây ra thai chết lưu, tử vong sơ sinh và các bệnh tật ngắn hạn và dài hạn cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, FGR là một vấn đề sản khoa phức tạp với các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau, tỷ lệ chẩn đoán sớm thấp trong khi các lựa chọn điều trị và phòng ngừa còn rất hạn chế. Mục đích của tổng quan này là cung cấp một bản tóm tắt toàn diện dựa trên các bằng chứng, hướng dẫn của các hiệp hội sản khoa lớn trên thế giới như: ACOG, FIGO, ISUOG, SMFM, đã có để có cách tiếp cận sớm, kế hoạch theo dõi, quản lý tốt các thai kỳ có nguy cơ hoặc FGR, nhằm giảm nguy cơ thai chết lưu, tử vong sơ sinh và bệnh tật liên quan đến tình trạng này. Theo ACOG, FIGO, SMFM thai chậm tăng trưởng trong tử cung được chẩn đoán khi chu vi vòng bụng (AC) và/hoặc ước lượng cân nặng thai (EFW) < bách phân vị thứ 10 theo tuổi thai, FGR được chia làm hai loại là FGR khởi phát sớm < 32 tuần và FGR khởi phát muộn sau 32 tuần, cho đến hiện tại chưa có hướng điều trị FGR mang lại hiệu quả tốt nhất nhưng hướng tiếp cận được nhiều hiệp hội khuyến cáo mang lại hiệu quả tốt đó là chẩn đoán sớm, theo dõi sát và chọn đúng thời điểm để chấm dứt thai kỳ.
#chu vi vòng bụng (AC) #Doppler #động mạch rốn (UA) #động mạch não giữa (MCA) #thai chậm tăng trưởng trong tử cung (FGR) #ước lượng cân nặng thai nhi (EFW)
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG DỰ BÁO TIỀN SẢN GIẬT Ở THAI PHỤ 14-28 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HOÀN MỸ CỬU LONGĐặt vấn đề: Tiền sản giật là một trong những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe ở phụ nữ mang thai. Siêu âm Doppler đo động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ là phương pháp giúp tiên lượng khả năng xảy ra tiền sản giật ở thai phụ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở thai phụ 14-28 tuần trong dự báo tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 187 thai phụ có tuổi thai từ 14-28 tuần, đến khám thai tại phòng khám Sản Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Khám lâm sàng, đo Doppler động mạch tử cung 2 bên theo hướng dẫn của ISOUG năm 2018. Theo dõi thai kỳ và đánh giá kết quả tiền sản giật. Kết quả: Chỉ số PI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy 31,9%; độ đặc hiệu là 95%; giá trị tiên đoán dương là 68,1%; giá trị tiên đoán âm là 80,6%. Chỉ số RI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy: 89,3%; độ đặc hiệu là 79,2%; giá trị tiên đoán dương là 59,1%; giá trị tiên đoán âm là 95,6%. Giá trị của S/D động mạch tử cung có độ nhạy 76,5%; độ đặc hiệu là 84,2%; giá trị tiên đoán dương là 62%; giá trị tiên đoán âm là 91,4%. Kết luận: Chỉ số RI, S/D trong siêu âm Doppler động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ có giá trị cao trong dự báo tiền sản giật.
#Siêu âm Doppler đo động mạch tử cung #tầm soát tiền sản giật #tiền sản giật